Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn là gì? Các công bố khoa học về Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn

Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn (hay còn gọi là ung thư tuyến nước bọt giai đoạn cuối) là một loại ung thư giai đoạn cuối cùng, khi tuyến nước bọt đã lan ...

Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn (hay còn gọi là ung thư tuyến nước bọt giai đoạn cuối) là một loại ung thư giai đoạn cuối cùng, khi tuyến nước bọt đã lan rộng sang các cơ quan và các bộ phận khác trong cơ thể. Giai đoạn này thường cho thấy sự lan rộng của tế bào ung thư và tổn thương nhiều cơ quan và mô xung quanh. Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn thường khó điều trị và mức sống sót của bệnh nhân thường thấp.
Ung thư tuyến nước bọt là một loại ung thư phát tại tuyến nước bọt, tức là tuyếnnhỏ nhằm sản xuất nước bọt trong miệng và niêm mạc khác. Khi ung thư giai đoạn muộn xảy ra, tế bào ung thư đã lan rộng ra các vùng xung quanh, như cổ họng, lưỡi, mô mềm và nhưng lợi, và có thể lan tới một số cơ quan và vùng cơ thể khác qua hệ cung cấp máu và hệ thống bạch huyết.

Các triệu chứng và dấu hiệu của giai đoạn muộn ung thư tuyến nước bọt bao gồm:
1. Khó nuốt: Do sự lan rộng của tế bào ung thư đến vùng họng, làm hạn chế khả năng nuốt thức ăn và nước.
2. Đau: Bệnh nhân có thể trải qua đau trong miệng, họng, tai hoặc khu vực xung quanh khuếch tán ung thư.
3. Trầm cảm và suy nhược: Tình trạng này thường xảy ra do cả tác động vật lý và tâm lý của căn bệnh.
4. Mất cân: Do khó nuốt và tiêu hóa kém, bệnh nhân thường mất cân nhanh chóng và dễ bị suy dinh dưỡng.
5. Vết loét và sưng: Một số bệnh nhân có thể trải qua sưng và vết loét trên niêm mạc miệng, họng hoặc lưỡi.
6. Rối loạn nói và nói khó hiểu: Do sự tác động của ung thư tới cơ quan nói và khả năng điều chỉnh lưỡi và mô mềm.
7. Hơi thở không thường và mùi miệng: Tuyến nước bọt hoạt động kém, dẫn đến hơi thở không thường và mùi miệng.

Để xác định chính xác giai đoạn cuối của ung thư tuyến nước bọt, bác sĩ thường sử dụng các phương pháp chẩn đoán như chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), siêu âm và xét nghiệm sinh hóa máu. Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, các phương pháp điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, phóng xạ, hóa trị và điều trị bảo quản.

Lưu ý rằng mỗi trường hợp ung thư tuyến nước bọt là độc đáo và cần được đánh giá cụ thể bởi bác sĩ chuyên môn để xác định phương pháp điều trị phù hợp nhất cho từng bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn":

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA HOÁ CHẤT PHÁC ĐỒ CAP TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT GIAI ĐOẠN MUỘN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hoá chất CAP trên bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ 01/2015 đến 10/2021. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 36 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị hoá chất tân CAP tại Bệnh viện K từ từ 01/2015 đến 10/2021. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu điều trị 6 chu kỳ CAP, chiếm tỷ lệ 89,9%. Tổng số chu kỳ hoá chất trong nghiên cứu 204, số chu kỳ trung bình là 5,67. Liều điều trị đạt 100% chiếm 91,6% các bệnh nhân. Có 15,6% bệnh nhân trì hoãn hoặc gián đoạn điều trị, Không có bệnh nhân giảm liều hoá chất vì tác dụng không mong muốn của hoá chất. Về tác dụng không mong muốn của phác đồ, độc tính suy tuỷ ít gặp và thường độ 1-2, trong đó chủ yếu hạ bạch cầu và hạ bạch cầu hạt, chiếm lần lượt 44,4% và 47,2%. Không gặp độc tính độ 4 hoặc biến chứng. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết như nôn, buồn nôn và rụng tóc, chỉ gặp độc tính độ 1-2, không gặp độ 4. Kết luận: Dung nạp tốt của phác đồ CAP trên bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn, chủ yếu độc tính độ 1-2, không ghi nhận trường hợp tử vong do hoá trị.
#Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn #phác đồ CAP #Bệnh viện K
KẾT QUẢ SỐNG THÊM BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT GIAI ĐOẠN MUỘN ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT PHÁC ĐỒ CAP TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm bệnh nhân bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn điều trị phác đồ hoá chất CAP tại bệnh viện K từ 01/2015 đến 10/2021. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 21 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị hoá chất tân CAP tại Bệnh viện K từ từ 01/2015 đến 10/2021. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 50,6±5,5, tỷ lệ nam/ nữ là 1,6/1. Thể trạng tốt, chủ yếu chỉ số PS=0, chiếm 47,6%, tiếp đến PS=1 (chiếm 38,1%). Thời gian tái phát kể từ khi kết thúc điều trị triệt căn trung bình là 22+6,3 tháng, chủ yếu trong thời gian 2 năm đầu. Đa số ung thư dạng tuyến nang (chiếm 76%), tiếp đến ung thư biểu mô tuyến và ung thư kém biệt hoá chiếm tỷ lệ nhỏ. Đa phần các bệnh nhân có u nguyên phát từ tuyến mang tai (chiếm 42,9%), tiếp đến tuyến dưới hàm (chiếm 33,3%). Di căn 1 cơ quan chiếm 57,1% và tần suất di căn phổi gặp nhiều nhất, chiếm 76,2%, tiếp đến là di căn hạch trung thất và di căn xương. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình 7,3±2,1 tháng. Tỷ lệ sống thêm 1 năm và 2 năm lần lượt là 51,9% và 39,0%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 17,5±3,1 tháng. Tỷ lệ sống thêm 1 năm và 2 năm lần lượt là 46,8% và 33,4%. Kết luận: Phác đồ hoá chất CAP mang lại hiệu quả sống thêm trên bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn, thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 17,5±3,1 tháng.
#Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn #phác đồ CAP #Bệnh viện K
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT GIAI ĐOẠN MUỘN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT PHÁC ĐỒ CAP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm trên bệnh nhân bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn điều trị phác đồ hoá chất CAP tại bệnh viện K từ 01/2015 đến 08/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 21 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị hoá chất tân CAP tại Bệnh viện K từ từ 01/2015 đến 08/2022. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng của phác đồ CAP được phân tích với các yếu tố nhóm tuổi, giới tính, vị trí u nguyên phát, thể mô bệnh học, thể trạng ECOG, thời gian tái phát và số lượng di căn xa. Không có yếu tố nào gây ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng của phác đồ, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Qua phân tích thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình và các yếu tố như nhóm tuổi, giới tính, thể trạng ECOG, số lượng di căn xa, vị trí u nguyên phát, thể mô bệnh học đều không ảnh hưởng đến thời gian sống thêm. Kết luận: Phác đồ CAP là một trong lựa chọn điều trị bước một trên bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn, không có yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng hóa chất và thời gian sống thêm.
#Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn #phác đồ CAP #tỷ lệ đáp ứng #sống thêm
Tổng số: 3   
  • 1